Thành lập trung tâm ngoại ngữ tại Vũng Tàu

Nhu cầu học ngoại ngữ tăng cao ở nhiều lứa tuổi và bậc học dẫn đến trong thời gian qua khá nhiều trung tâm đào tạo ngoại ngữ, thi cấp chứng chỉ ngoại ngữ được mở ra ở các thành phố lớn ? Luật A2Z Law tư vấn và cung cấp các thông tin pháp lý cần thiết để thành lập trung tâm ngoại ngữ tại Vũng Tàu

 

hotline 033.5494.999

Thành lập trung tâm ngoại ngữ tại Vũng Tàu

Nhu cầu học ngoại ngữ tăng cao ở nhiều lứa tuổi và bậc học dẫn đến trong thời gian qua khá nhiều trung tâm đào tạo ngoại ngữ, thi cấp chứng chỉ ngoại ngữ được mở ra ở các thành phố lớn ? Luật A2Z Law tư vấn và cung cấp các thông tin pháp lý cần thiết để thành lập trung tâm ngoại ngữ tại Vũng Tàu:

1. Điều kiện mở trung tâm ngoại ngữ (dạy tiếng Anh)

Thưa luật sư! Thưa luật sư em là sinh viên năm 3 (sinh năm 1994), có bằng anh văn IELTS 6.5. Vậy em có đủ khả năng mở một trung tâm ngoại ngữ không? Trung tâm ngoại ngữ có thể dạy thêm các môn khác như: Toán, Lý, Hóa không? Nếu không, thì phải chọn loại hình kinh doanh nào ạ ?

Em xin chân thành cảm ơn!

Thành lập trung tâm ngoại ngữ tại Vũng Tàu

Thành lập trung tâm ngoại ngữ tại Vũng Tàu

Luật sư tư vấn:

Chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi tới công ty Luật A2Z Law,với thông tin câu hỏi bạn cung cấp chúng tôi xin được tư vấn như sau:

- Tại khoản 21 Điều 1 Nghị định 135/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 46/2017/NĐ-CP về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục

"Điều 48. Điều kiện để trung tâm ngoại ngữ, tin học hoạt động giáo dục

1. Có đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đạt chuẩn theo quy định, đáp ứng yêu cầu hoạt động của trung tâm.

2. Có cơ sở vật chất, trang thiết bị, chương trình, tài liệu dạy học, nguồn kinh phí phù hợp, bảo đảm chất lượng giáo dục theo kế hoạch xây dựng, phát triển và quy mô hoạt động của trung tâm."

Bên cạnh điều kiện quy định tại điều này thì bạn phải làm hồ sơ đầy đủ theo quy định, cụ thể bao gồm:

Hồ sơ gồm:

a) Tờ trình đề nghị cấp phép hoạt động giáo dục;

b) Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu quyết định thành lập trung tâm do người có thẩm quyền cấp;

c) Nội quy hoạt động giáo dục của trung tâm;

d) Báo cáo về cơ sở vật chất, trang thiết bị, chương trình, tài liệu dạy học; đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên; văn bản chứng minh về quyền sử dụng hợp pháp đất, nhà; nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động của trung tâm.”

Như vậy, với trường hợp của bạn ,bạn mới có bằng tiếng anh ielts 6.5 thì bạn chưa đủ điều kiện để thành lập trung tâm tiếng anh .Để có thể thành lập thì bạn cần có đầy đủ cơ sở vật chất nguần lực cơ cấu hoạt động.....vv cũng như để án thành lập trung tâm như trên thì bạn mới thành lập được trung tâm.Trong các văn bản không quy định khi mở trung tâm tiếng anh thì được dạy thêm các môn khác như toán lý hóa nên khi mở trung tâm bạn chỉ được dạy tiếng anh mà thôi.Nếu bạn muấn dạy thêm toán lý hóa thì bạn có thể chọn loại hình kinh doanh đó là thành lập doanh nghiệp,thủ tục thành lập và điều kiện thành lập được quy định cụ thể được quy định như sau:

A. Thủ tục thành lập doanh nghiệp

Về thành lập DN, căn cứ vào loại hình DN bạn lựa chọn, bạn tìm hiểu Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp (điều 19- điều 23). Văn bản có hướng dẫn cụ thể hồ sơ ĐK thành lập doanh nghiệp.

- Nộp Hồ sơ tại Phòng ĐKKD thuộc sở KH-ĐT cấp tỉnh.

B. Điều kiện và thủ tục xin cấp phép thành lập TT dạy thêm (sau khi có giấy CNĐK doanh nghiệp)

.1. Điều kiện về cơ sở vật chất:

Cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm phải đảm bảo yêu cầu quy định tại Quyết định số1211/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 của Bộ Y tế về vệ sinh trường học và Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT hướng dẫn tiêu chuẩn bàn ghế học sinh trường tiểu học trường trung học cơ sở trường trung học phổ thông, trong đó có các yêu cầu tối thiểu:

1. Địa điểm tổ chức dạy thêm, học thêm đảm bảo an toàn cho người dạy và người học; ở xa những nơi phát sinh các hơi khí độc hại, khói, bụi, tiếng ồn; ở xa các trục đường giao thông lớn, sông, suối, thác, ghềnh hiểm trở.

2. Phòng học đảm bảo diện tích trung bình từ 1,10m2/học sinh trở lên; được thông gió và đủ độ chiếu sáng tự nhiên hoặc nhân tạo; đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh, phòng bệnh.

3. Kích thước bàn, ghế học sinh và bố trí bàn, ghế học sinh trong phòng học đảm bảo các yêu cầu tại Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày 16/6/2011.

4. Bảng học được chống lóa; kích thước, màu sắc, cách treo bảng học đảm bảo các yêu cầu tại Quyết định số 1221/QĐ-BYT ngày 18/4/2000.

5. Có công trình vệ sinh và có nơi chứa rác thải hợp vệ sinh.

II.2. Điều kiện đối với giáo viên dạy thêm:

1. Đạt trình độ chuẩn được đào tạo đối với từng cấp học theo quy định của Luật Giáo dục.

Trình độ chuẩn theo quy định của Luật Giáo dục:

“Điều 77:

1. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo được quy định như sau:

a) Có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm đối với giáo viên mầm non, giáo viên tiểu học;

b) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học cơ sở;

c) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học phổ thông;

d) Có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, cao đẳng nghề hoặc là nghệ nhân, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao đối với giáo viên hướng dẫn thực hành ở cơ sở dạy nghề;

đ) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên giảng dạy trung cấp;

e) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với nhà giáo giảng dạy cao đẳng, đại học; có bằng thạc sĩ trở lên đối với nhà giáo giảng dạy chuyên đề, hướng dẫn luận văn thạc sĩ; có bằng tiến sĩ đối với nhà giáo giảng dạy chuyên đề, hướng dẫn luận án tiến sĩ.”

2. Có đủ sức khoẻ.

3. Có phẩm chất đạo đức tốt, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân và các quy định của pháp luật; hoàn thành các nhiệm vụ được giao tại cơ quan công tác.

4. Không trong thời gian bị kỉ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục; không bị kỷ luật với hình thức buộc thôi việc.

5. Được thủ trưởng cơ quan quản lý hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận các nội dung quy định tại khoản 3, khoản 4 điều này (đối với người dạy thêm ngoài nhà trường); được thủ trưởng cơ quan quản lý cho phép theo quy định tại điểm b, khoản 4, điều 4 quy định này (đối với giáo viên đang hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập).

II.3. Điều kiện đối với người tổ chức dạy thêm

1. Có trình độ được đào tạo tối thiểu tương ứng với giáo viên dạy thêm (như trên). (Theo đó, bạn dự định mở trung tâm dạy thêm cho cấp học nào thì bạn phải tối thiểu có bằng cấp đào tạo với giáo viên dạy cấp đào tạo đó theo quy định tại Điều 77 nêu trên)

2. Có đủ sức khỏe.

3. Không trong thời gian bị kỉ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục; không bị kỷ luật với hình thức buộc thôi việc.

Thành lập trung tâm ngoại ngữ tại Vũng Tàu

Thành lập trung tâm ngoại ngữ tại Vũng Tàu

III. Hồ sơ cấp phép dạy thêm, học thêm

Đối với dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường:

1. Đơn xin cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, trong đó cam kết với Uỷ ban nhân dân cấp xã về nơi đặt điểm dạy thêm, học thêm , thực hiện các quy định về dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường và trách nhiệm giữ gìn trật tự, an ninh, đảm bảo vệ sinh môi trường nơi tổ chức dạy thêm, học thêm.

2. Danh sách trích ngang người tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm và người đăng ký dạy thêm;

3. Đơn xin dạy thêm có dán ảnh của người đăng ký dạy thêm và có xác nhận của thủ trưởng cơ quan quản lý xác nhận Có phẩm chất đạo đức tốt, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân và các quy định của pháp luật; hoàn thành các nhiệm vụ được giao tại cơ quan công tác và Không trong thời gian bị kỉ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục; không bị kỷ luật với hình thức buộc thôi việc.

4. Bản sao hợp lệ giấy tờ xác định trình độ đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của người tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm và người đăng ký dạy thêm;

5. Giấy khám sức khoẻ do bệnh viện đa khoa cấp huyện trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp cho người tổ chức dạy thêm, học thêm và người đăng ký dạy thêm;

6. Bản kế hoạch tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm trong đó nêu rõ các nội dung về: đối tượng học thêm, nội dung dạy thêm, địa điểm, cơ sở vật chất tổ chức dạy thêm, mức thu tiền học thêm, phương án tổ chức dạy thêm, học thêm.


IV. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm

Bước 1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm lập hồ sơ cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; gửi hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.

Bước 2. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm tiến hành thẩm định hồ sơ, kiểm tra địa điểm, cơ sở vật chất tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.

Bước 3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền quyết định cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm hoặc trả lời không đồng ý cho tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm bằng văn bản.

Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm:

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm hoặc uỷ quyền cho Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình trung học phổ thông hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học phổ thông.

2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm hoặc uỷ quyền cho Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình tiểu học, trung học cơ sở hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học cơ sở.

2. Hồ sơ xin cấp phép hoạt động Trung tâm ngoại ngữ theo quy định

Hiện nay có rất nhiều Trung tâm ngoại ngữ, tuy nhiên việc xin giấy phép hoạt động vẫn chưa được thực hiện đầy đủ. Nghị định 46/2017/NĐ-CP quy định chi tiết về việc các quy định trong việc xin giấy phép hoạt động Trung tâm ngoại ngữ.

 

Thành lập trung tâm ngoại ngữ tại Vũng Tàu

Thành lập trung tâm ngoại ngữ tại Vũng Tàu

Nghị định 146/2017/NĐ-CP đã được sửa đổi bổ sung một số điều bởi Nghị định 135/2018/NĐ-CP. Theo đó, điều kiện, thẩm quyền cấp phép hoạt động của trung tâm ngoại ngữ được quy định cụ thể như sau:

1. Xác định thẩm quyền cấp phép hoạt động Trung tâm ngoại ngữ (TTNN):

a) Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép hoạt động giáo dục đối với trung tâm ngoại ngữ quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 47 Nghị định 135/2018/NĐ-CP;

b) Giám đốc đại học, học viện; hiệu trưởng trường đại học, trường cao đẳng quyết định cho phép hoạt động giáo dục đối với trung tâm ngoại ngữ, tin học hoạt động trong khuôn viên của trường.

2. Điều kiện để TTNN xin cấp phép hoạt động:

- Có đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đạt chuẩn theo quy định, đáp ứng yêu cầu hoạt động của trung tâm.

- Có cơ sở vật chất, trang thiết bị, chương trình, tài liệu dạy học, nguồn kinh phí phù hợp, bảo đảm chất lượng giáo dục theo kế hoạch xây dựng, phát triển và quy mô hoạt động của trung tâm

3. Hồ sơ chuẩn bị gồm:

- Tờ trình đề nghị cấp phép hoạt động giáo dục;

- Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu quyết định thành lập trung tâm do người có thẩm quyền cấp;

- Nội quy hoạt động giáo dục của trung tâm;

- Báo cáo về cơ sở vật chất, trang thiết bị, chương trình, tài liệu dạy học; đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên; văn bản chứng minh về quyền sử dụng hợp pháp đất, nhà; nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động của trung tâm

4. Thời gian thực hiện: 10 ngày làm việc

3. Điều kiện để có thể thành lập Trung tâm Ngoại ngữ hiện nay là gì ?

Tốt nghiệp trình độ đại học Ngoại ngữ chuyên ngành Anh Văn. Sắp tới có dự định mở trung tâm ngoại ngữ, không biết với bằng đại học này có thể thành lập Trung tâm Ngoại Ngữ được hay chưa ?

Thành lập trung tâm ngoại ngữ tại Vũng Tàu

Thành lập trung tâm ngoại ngữ tại Vũng Tàu

Hiện nay, ngoại ngữ đang rất cần thiết trong mọi vấn đề kinh tế, xã hội, văn hóa vì vậy nhu cầu được tiếp cận và đào tạo ngoại ngữ ngày càng nhiều và phổ biến với mọi độ tuổi và mọi đối tượng. Có rất nhiều khách hàng có nhu cầu thành lập trung tâm Ngoại ngữ nhưng hiện nay chưa nắm bắt được theoo quy định của pháp luật cần những điều kiện gì. Sau đây, Luật A2Z Law sẽ cung cấp một số điều kiện để thành lập trung tâm Ngoại ngữ theo pháp luật hiện hành.

Nghị định 135/2018/NĐ-CP là Nghị định mới nhất có hiệu lực ngày 20/11/2018 đang quy định về điều kiện thành lập trung tâm ngoại ngữ. Theo đó, điều kiện để thành lập trung tâm ngoại ngữ như sau:

"Điều kiện thành lập, cho phép thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học

1. Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục của địa phương đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Đề án thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học xác định rõ: Mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung đào tạo, bồi dưỡng; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm dự kiến, tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển trung tâm."

Thông tư 21/2018/TT-BGDĐT quy định chi tiết về điều kiện nhân sự của Trung tâm Ngoại ngữ như sau:

Căn cứ theo khoản 2 Điều 6 Thông tư 21/2018/TT-BGDĐT quy định:

"2. Giám đốc trung tâm là người đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

a) Có nhân thân tốt;

b) Có năng lực quản lý;

c) Tốt nghiệp đại học ngoại ngữ hoặc tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ ngoại ngữ tối thiểu bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương (đối với giám đốc trung tâm ngoại ngữ).

Tốt nghiệp đại học tin học hoặc tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản theo Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc tương đương theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Thông tin và Truyền thông (đối với giám đốc trung tâm tin học).

Đảm bảo một trong hai Điều kiện quy định trên (đối với giám đốc trung tâm ngoại ngữ, tin học).

d) Có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo."

Căn cứ theo các quy định nêu trên thì để thành lập Trung tâm Ngoại ngữ bản thân bạn nếu muốn làm giám đốc trung tâm thì cần phải có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành ngoại ngữ mà Trung tâm bạn đào tạo, có thời gian hoạt động trong lĩnh vực giáo dục; ngoài ra trung tâm bạn cần đáp ứng điều kiện về cơ sở, vật chất, và trình độ, kinh nghiệm của giáo viên giảng dạy.

Điều 18. Vị trí và tiêu chuẩn của giáo viên

1. Giáo viên của trung tâm ngoại ngữ, tin học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, hướng dẫn thực hành, gồm giáo viên cơ hữu, giáo viên hợp đồng giáo viên là người Việt Nam, giáo viên là người bản ngữ (đối với từng ngoại ngữ cụ thể), người nước ngoài.

2. Giáo viên là người Việt Nam đủ Điều kiện dạy tin học khi đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Có bằng cao đẳng sư phạm tin học trở lên;

b) Có bằng cao đẳng tin học trở lên và chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm.

3. Giáo viên là người Việt Nam đủ Điều kiện dạy ngoại ngữ khi đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Có bằng cao đẳng sư phạm ngoại ngữ trở lên

b) Có bằng cao đẳng ngoại ngữ trở lên và chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm.

4. Giáo viên là người nước ngoài dạy tin học: Có bằng cao đẳng tin học trở lên và chứng chỉ đào tạo dạy tin học phù hợp.

5. Giáo viên là người bản ngữ dạy ngoại ngữ (đối với từng ngoại ngữ cụ thể): Có bằng cao đẳng trở lên và chứng chỉ đào tạo dạy ngoại ngữ phù hợp.

6. Giáo viên là người nước ngoài đủ Điều kiện dạy ngoại ngữ khi đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Có bằng cao đẳng sư phạm ngoại ngữ trở lên;

b) Có bằng cao đẳng ngoại ngữ trở lên và chứng chỉ đào tạo dạy ngoại ngữ phù hợp;

c) Có bằng cao đẳng trở lên, chứng chỉ năng lực ngoại ngữ từ bậc 5 trở lên theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương và chứng chỉ đào tạo dạy ngoại ngữ phù hợp.

Trân trọng./.

 

THÀNH LẬP TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ TRÊN TOÀN QUỐC

Hệ thống Luật A2Z toàn quốc

Hotline 24/7: 033.5494.999

Gmail: tuvanluata2z@gmail.com

 



Ý kiến của bạn

Thành lập trung tâm ngoại ngữ tại Vũng Tàu

Thành lập trung tâm ngoại ngữ tại Vũng Tàu

Nhu cầu học ngoại ngữ tăng cao ở nhiều lứa tuổi và bậc học dẫn đến trong thời gian qua khá nhiều trung tâm đào tạo ngoại ngữ, thi cấp chứng chỉ ngoại ngữ được mở ra ở các thành phố lớn ? Luật A2Z Law tư vấn và cung cấp các thông tin pháp lý cần thiết để thành lập trung tâm ngoại ngữ tại Vũng Tàu

 

Xem thêm

Đối tác

Hệ thống tư vấn dịch vụ công A2Z đã có ở 63 tỉnh thành